Sáng chế và giải pháp hữu ích

là những đối tượng bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, thể hiện sự sáng tạo và tiến bộ kỹ thuật. Việc đăng ký bảo hộ sáng chế hoặc giải pháp hữu ích giúp cá nhân, tổ chức khẳng định quyền sở hữu hợp pháp đối với các phát minh, đồng thời ngăn chặn việc sao chép, khai thác trái phép, và gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm hoặc công nghệ được bảo hộ.

Dịch vụ
Tra cứu thông tin liên quan tới Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Tư vấn về khả năng đăng ký Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Đăng ký Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Tiến hành các thủ tục phản đối, khiếu nại và hủy bỏ hiệu lực bằng độc quyền Sáng chế
Duy trì hiệu lực của bằng Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Tiến hành các thủ tục ghi nhận những thay đổi liên quan đến Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.

Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

(i) Sản phẩm:

- sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện, v.v., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc

- sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, v.v., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen, v.v., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;

(ii) Quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v.v.) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trìn, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.

Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Bằng độc quyền sáng chế là bằng độc quyền theo lãnh thổ. Nói chung, các quyền độc quyền chỉ được áp dụng tại quốc gia hoặc khu vực mà bằng độc quyền sáng chế đã được nộp và cấp văn bằng bảo hộ, phù hợp với các quy định pháp luật của quốc gia hoặc khu vực đó.
Theo quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng kí sáng chế:

a) Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này;

* Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

* Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

c) Quyền đăng ký đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn;

d) Quyền đăng ký đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn;

e) Quyền đăng ký đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia thì

+ Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước; hoặc

+ Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;

+ Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế quy định tại mục (e) này.
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, đơn đăng ký sáng chế được nộp theo các cách thức sau.

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký sáng chế trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký sáng chế thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Lưu ý rằng đơn đăng ký sáng chế được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài

Trong trường hợp Người nộp đơn có mong muốn nộp đơn ra nước ngoài thì cần lưu ý rằng đối với sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh theo quy định của pháp luật (Điều 89a Luật SHTT)

Danh mục lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến an ninh, quốc phòng được quy định như sau:

1. Vũ khí bao gồm đạn dược; vũ khí hoá học, sinh học, hạt nhân và các loại vũ khí khác dùng trong quân sự.
2. Vật liệu nổ.
Trang thiết bị quân sự.
3. Thiết bị, công nghệ được sử dụng cho các hoạt động tình báo, phản gián, điều tra tội phạm.
4. Công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ sử dụng trong các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.

Vui lòng liên hệ

Để được tư vấn miễn phí và các thông tin mới nhất