Nhiều doanh nghiệp trong và cả ngoài nhà nước hiện nay sử dụng hệ số lương hay còn gọi là bậc lương làm căn cứ để tính lương cơ bản; xây dựng thang lương, bảng lương cho đơn vị mình. Vậy bạn có biết hệ số lương là gì? Hãy cùng HAVIP LAW giải đáp câu hỏi này.
1. Bậc lương tiếng Anh là gì?
Bậc lương (tiếng Anh: Salary Scale) là số lượng các mức thăng tiến về lương trong mỗi ngạch lương của người lao động: ngạch lương 6 bậc, 7 bậc,…. Mỗi một BL tương ứng với một hệ số lương nhất định. Thông thường, số lượng bậc lương trong mỗi ngạch lương dao động từ 5 – 10 bậc.
Ở mỗi ngạch lương nên có số lượng BL nhất định để tạo ra sự biến thiên cần thiết từ mức lương tối thiểu đến mức lương tối đa trong ngạch đó. Điều này để tạo nên sự khác biệt nhằm đảm bảo tính hợp lý, công bằng và kích thích nhân viên.
Số lượng BL phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Quan điểm trả lương của doanh nghiệp: trả lương để kích thích tinh thần làm việc thì số bậc lương ít, trả lương theo quan điểm quân bình thì số lượng bậc lương nhiều.
- Sự chênh lệch về mức lương tối thiểu và mức lương tối đa tương ứng với mỗi công việc, ngành nghề.
- Yêu cầu về đào tạo, mức độ phức tạp của công việc: tính chất công việc càng đơn giản thì số bậc càng nhiều, công việc càng phức tạp thì số bậc càng ít.
2. Quy định về cách tính lương cơ bản mới nhất 2020
Lương cơ bản là lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.
Khi xác định lương cơ bản, doanh nghiệp phải căn cứ vào mức lương tối thiểu:
- Đối với khối Hành chính sự nghiệp thì lấy theo lương tối thiểu chung: hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng – Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang (ban hành ngày 9/5/2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019).
Từ ngày 01/7/2020: Chính phủ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.4600.000 đồng/tháng (Theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020).
- Đối với khối doanh nghiệp lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng.
Vậy các doanh nghiệp tính lương cơ bản như thế nào?
Năm 2020, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên 4.420.000 – đối với vùng 1 (như các quận của TP HN, HCM…)
Khi xây dựng lương cơ bản doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện: Không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. và phải cộng thêm 7% nữa đối với lao động đã được đào tạo qua từ cấp nghề trở lên.
Ví dụ: Havip Law đang hoạt động tại TP. Hà Nội – Khi tuyển nhân viên thì việc xác định lương cơ bản như sau:
– Đối các lao động chưa qua đào tạo nghề: ví dụ như Bảo vệ, lao công – dọn dẹp thì mức lương trả thấp nhất trong điều kiện làm việc bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng là: 4.420.000
– Đối với các lao động đã qua đào tạo từ cấp nghề như NV văn phòng, kế toán… thì mức lương trả thấp nhất trong điều kiện làm việc bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng là: 4.420.000 + 4.420.000 * 7% = 4.729.400
3. Mức lương tối thiếu vùng năm 2020
Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 đã chính thức được công bố theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/01/2020 tăng từ 150.000 – 240.000 đồng/tháng.
a. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng vào năm 2020
Theo điều 3 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2020 như sau:
b. So sánh mức lương tối thiểu vùng năm 2020 so với năm 2019
So với mức lương của năm 2019 thì mức lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng lên từ 150.000 đến 240.000 đồng/tháng tùy vào từng vùng và cụ thể như sau: | |||
Vùng | Mức Lương Tối Thiểu Vùng Năm 2019 |
Mức Lương Tối Thiểu Vùng Năm 2020 |
Tăng thêm |
Vùng I | 4.180.000 đồng/tháng | 4.420.000 đồng/tháng | Tăng thêm 240.000 đồng |
Vùng II | 3.710.000 đồng/tháng | 3.920.000 đồng/tháng | Tăng thêm 210.000 đồng |
Vùng III | 3.250.000 đồng/tháng | 3.430.000 đồng/tháng | Tăng thêm 180.000 đồng |
Vùng IV | 2.920.000 đồng/tháng | 3.070.000 đồng/tháng | Tăng thêm 150.000 đồng |
Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP | Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP |
4. Các thông tin đáng chú ý tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
a. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2020 như thế nào?
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2020
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019).
Theo điều 2 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP
b. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như thế nào?
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Theo điều 4 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP
c. Cách áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2020
Theo điều 5 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2020 được thực hiện như sau:
* Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
Ví dụ 1: Havip Law hoạt động trên địa bàn: Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
Mà thành phố Hà Nội Thuộc Vùng I (Theo danh mục địa bàn áp của phụ lục Nghị định 90/2019/NĐ-CP)
Khi Havip Law thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề)
Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì Mức lương thấp nhấp trả cho người lao động (làm tạp vụ) là: 4.420.000 đồng/tháng.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Ví dụ 2: Chi nhánh của Havip Law hoạt động trên địa bàn: Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Khi Havip Law hiện tuyển dụng lao động là kế toán (đòi hỏi người lao động đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên)
Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động làm kế toán thì Mức lương thấp nhấp trả phải trả là: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400
* Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
– Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp, đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
– Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
– Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
– Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
* Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định cửa pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Link bài viết: https://havip.com.vn/bac-luong-tieng-anh-la-gi/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/