Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên mới nhất năm 2020 là mối quan tâm hàng đầu của những người làm việc trong ngành sư phạm khi gần tới độ tuổi về hưu. Đặc biệt là đối với giáo viên thuộc diện tinh giản biên chế hoặc có sức khỏe không tốt, có mong muốn về hưu sớm nhưng không biết chế độ ra sao. Dưới đây HAVIP LAW sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về chế độ nghỉ hưu trước tuổi mới nhất giúp giáo viên có thể cân nhắc quyết định để hưởng quyền lợi tối đa.
1. Chế độ nghỉ hưu sớm đối với giáo viên thuộc diện tinh giản biên chế
Căn cứ vào các nội dung quy định tại Điều 8 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 108/2014/NĐ-CP, chế độ về hưu sớm cho giáo viên trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế được chia theo nhóm độ tuổi như sau:
a. Công chức nam tuổi từ đủ 50 – đủ 53 tuổi, công chức nữ đủ 45 đến đủ 48 tuổi
Trường hợp này, công chức thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6, Nghị định 108/2014/NĐ-CP và đã có tối thiểu 20 năm tham gia BHXH, trong đó có ít nhất 15 năm làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được hưởng chế độ hưu trí sớm. Hoặc công chức có từ 15 năm làm việc trở lên ở khu vực có trợ cấp tối thiểu là 0.7.
Các chế độ hưu trí trước tuổi được hưởng trong trường hợp này bao gồm:
-
Toàn bộ quyền lợi, chế độ hưu trí theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
-
Lương hưu được hưởng đầy đủ, không bị trừ tỷ lệ về hưu sớm.
-
Căn cứ vào độ tuổi về hưu quy định theo luật BHXH, mỗi năm về hưu sớm công chức sẽ được hưởng trợ cấp thêm 3 tháng tiền lương.
-
20 năm đầu công chức tham gia BHXH đầy đủ sẽ được hưởng trợ cấp thêm 5 tháng tiền lương, sau đó cứ thêm 1 năm thì hưởng thêm 0.5 tháng tiền lương tham gia Bảo hiểm.
b. Công chức nam tuổi từ đủ 55 đến đủ 58 tuổi, công chức nữ tuổi đủ 50 đến đủ 53
Công chức thuộc diện tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 108/2014/NĐ-CP, có độ tuổi đáp ứng điều kiện quy định và có tối thiểu 20 năm tham gia BHXH thì được hưởng chế độ về hưu sớm. Chế độ được hưởng gồm những nội dung sau:
-
Chế độ hưu trí đầy đủ theo quy định của Luật BHXH.
-
Lương hưu được hưởng đầy đủ và không bị trừ tỷ lệ phần trăm vì về hưu trước tuổi.
-
Công chức được trợ cấp thêm 3 tháng tiền lương đối với mỗi năm về hưu sớm so với độ tuổi quy định nghỉ hưu của Luật BHXH.
-
20 năm đầu đóng BHXH của công chức được trợ cấp tương ứng 5 tháng lương, mỗi năm về sau sẽ hưởng thêm ½ tháng lương.
c. Công chức nam tuổi từ trên 53 đến dưới 55, công chức nữ trên 48 đến dưới 50
Điều kiện công chức được hưởng hưu sớm trong nhóm tuổi này là phải thuộc diện tinh giản biên chế, có tối thiểu 20 năm tham gia BHXH, từng có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở khu vực có hệ số phụ cấp từ 0.7 trở lên. Công chức sẽ được hưởng đầy đủ chế độ nghỉ hưu theo quy định của Luật BHXH, tiền lương hưu sẽ không bị trừ vì về hưu sớm.
d. Công chức nam tuổi từ trên 58 đến dưới 60, công chức nữ tuổi từ trên 53 đến dưới 55 tuổi
Đối tượng công chức thuộc chính sách tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 108/2014/NĐ-CP và có ít nhất 20 năm đóng BHXH sẽ được hưởng đầy đủ chế độ hưu trí theo quy định. Lương hưu không bị trừ phần trăm vì nghỉ hưu trước tuổi.
2. Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên không thuộc diện tinh giản biên chế
Theo Luật BHXH năm 2014, quy định tuổi nghỉ hưu của giáo viên cũng giống như các lao động khác là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây, giáo viên có thể nghỉ hưu trước tuổi.
a. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí trước tuổi
Giáo viên đã có 20 năm tham gia BHXH và đáp ứng đủ các điều kiện sau thì sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi:
-
Nam tuổi đủ 54 và nữ tuổi đủ 49, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 61% – 80%. Điều kiện này áp dụng trong năm 2019. Năm 2020, độ tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong trường hợp này sẽ tăng lên 1 tuổi (nam là 55 và nữ là 50).
-
Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu là 81%.
-
Trường hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động ít nhất là 61% và đã từng có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại hay nguy hiểm theo quy định của Pháp luật.
b. Mức hưởng lương hưu đối với chế độ hưu trí trước tuổi
Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, giáo viên đáp ứng điều kiện ở mục trên được nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu tính bằng 45% lương trung bình tháng của số năm đầu tiên đóng BHXH theo quy định dưới đây:
-
Đối với lao động nam, những người nghỉ hưu từ 2019 là 17 năm, từ 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm. Với những năm đóng BHXH còn lại thì cứ mỗi năm được tính thêm 2% (không quá 75%).
-
Đối với lao động nữ, những người nghỉ hưu từ 2018 trở đi là 15 năm, những năm đóng BHXH còn lại thì mỗi năm được tính thêm 2% (không quá 75%).
Trên đây HAVIP LAW đã cung cấp các thông tin cần thiết về chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên. Căn cứ vào hai trường hợp giáo viên thuộc diện tinh giản biên chế hoặc không thuộc diện tinh giản biên chế nhưng sức khỏe không đảm bảo, giáo viên có thể nắm được mình được hưởng chế độ nào để thực hiện các thủ tục yêu cầu quyền lợi tối đa.
3. Cách tính lương hưu nếu nghỉ hưu từ năm 2020
Với nhiều lao động, lợi ích thiết thực nhất của việc tham gia bảo hiểm là có một khoản thu nhập khi về già. Vậy từ năm 2020, khi nhiều chính sách bảo hiểm liên quan đến chế độ hưu trí thay đổi thì cách tính lương hưu có gì khác?
a. Trường hợp 1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì khi nghỉ hưu, người lao động phải có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ mới được hưởng lương hưu.
Với những công việc đặc thù khác thì điều kiện về số năm đóng BHXH vẫn không thay đổi (20 năm), tuy nhiên có sự ưu tiên về tuổi nghỉ hưu của người lao động, như:
– Nam đủ 55 – 60 tuổi, nữ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Nam/nữ đủ 50 – 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Không giới hạn độ tuổi với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trong những trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức:
Lương hưu hàng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng (tối đa 75%) |
x |
Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH |
Trong đó:
- Đối với lao động nam:
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Ông A làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2020 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 28 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 18 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.
Vậy lương hưu hàng tháng của ông A sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Ông B là công nhân khoan nổ mìn (công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Năm 2021, ông nghỉ hưu khi đủ 58 tuổi và có đủ 15 làm công việc này với 35 năm đóng BHXH.
Mức lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 16 năm đóng BHXH còn lại = 16 x 2% = 32%.
Tổng tỷ lệ hưởng lương lưu theo số năm đóng BHXH của ông B là 77%, tuy nhiên theo quy định, tỷ lệ này tối đa chỉ 75%. Do đó, hàng tháng, ông B sẽ nhận được lương hưu bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Giả sử năm 2025, ông C nghỉ hưu do nhiễm HIV/AIDS trong quá trình làm việc. Lúc này, ông có 32 năm đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông xác định như sau: 20 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm đóng BHXH còn lại = 12 x 2% = 24%.
Do vậy, khi nghỉ hưu, mỗi tháng ông C nhận được 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
- Đối với lao động nữ:
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Bà D làm việc trong điều kiện bình thường. Năm 2020, bà nghỉ hưu khi vừa tròn 55 tuổi và có 30 năm đóng BHXH.
Lương hưu hàng tháng của bà được tính dựa trên tỷ lệ hưởng: 15 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm đóng BHXH còn lại = 15 x 2% = 30%.
Tổng hợp lại, lương hưu của bà D sẽ bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
b. Trường hợp 2. Người lao động nghỉ hưu trước tuổi
Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu trước tuổi tiêu chuẩn (trường hợp 1) khi có đủ 20 năm đóng BHXH. Cụ thể:
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Với quy định này có thể thấy, sự thay đổi của chính sách bảo hiểm chỉ tác động đến người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên làm việc trong điều kiện bình thường, mà không ảnh hưởng tới những lao động khác.
Và như vậy, nếu nghỉ hưu từ năm 2020, người lao động phải có 20 năm đóng BHXH trở lên, đồng thời đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.
Tuy nhiên, cách tính lương hưu lại không có sự khác biệt so với trước đây, vẫn thấp hơn lương hưu khi nghỉ đúng tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Ví dụ: Bà E bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 01/2020 khi đủ 50 tuổi 01 tháng. Tính đến thời điểm nghỉ, bà có 28 năm đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà được xác định như sau: 15 năm đóng BHXH = 45%; 13 năm đóng BHXH còn lại = 13 x 2% = 26%.
Nếu nghỉ hưu đúng tuổi, bà E sẽ được hưởng 45% + 26% = 71% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Tuy nhiên, bà E lại nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ trước tuổi 55 là 04 năm 11 tháng) nên tỷ lệ hưởng bị trừ = 4 x 2% + 1% = 9%.
Vậy tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà khi nghỉ hưu trước tuổi = 71% – 9% = 62% và bà sẽ được nhận lương hưu mỗi tháng bằng 62% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
4. Lương hưu 2020 tăng bao nhiêu phần trăm?
Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì lương hưu của một người đều được xác định theo công thức:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% và cao nhất là 75%. Vấn đề đặt ra, mức lương hưu này lại phụ thuộc vào đối tượng hưởng là nam hay là nữ, cũng như thời điểm bắt đầu hưởng. Chính vì vậy, năm 2020 với những thay đổi dưới đây thì chắc chắn lương hưu cũng sẽ thay đổi:
a. Tăng số năm đóng bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội.
Quy định này nêu rõ, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%. Trong khi trước đây, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng BHXH là 16 năm, năm 2019 là 17 năm.
Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu không có gì thay đổi vào năm tới.
b. Tăng tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.
Sự thay đổi này ảnh hưởng tới cả lao động nam và lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Cụ thể, từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, từ năm 2020, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu.
c. Thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Căn cứ pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.
Đáng chú ý, chỉ áp dụng với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này mà không áp dụng với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(Giai đoạn trước, tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính theo 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu).
d. Tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng
Với lương cơ sở, theo lộ trình tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW, lương cơ sở năm 2020 sẽ tiếp tục tăng, đảm bảo không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.
Và như vậy, nếu được thông qua, việc tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia (mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở).
Đồng thời, cùng với quy định “Chính phủ điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội” (theo Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội) thì đồng nghĩa với lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là tiền đề cho việc tăng mức lương hưu hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước.
Link bài viết: https://havip.com.vn/che-do-nghi-huu-truoc-tuoi-nam-2020
Link trang chủ: https://havip.com.vn/