Dưới đây là toàn bộ quy định về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2020 các bạn theo dõi để đảm bảo được quyền lợi chính đáng cho mình.
Đáng chú ý, từ ngày 01/7/2019 theo Nghị quyết 70/2018/QH14 sẽ tăng mức hưởng đối với một số chế độ thai sản dành cho lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc để phù hợp với việc tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 (từ 1.390.000 đồng/tháng lên thành 1.490.000 đồng/tháng). Cụ thể như sau:
1. Tăng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Điều kiện hưởng trợ cấp một lần:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. Căn cứ: Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
2. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Theo Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
…
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
3. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm:
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
-
Cán bộ, công chức, viên chức;
-
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
-
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ nghỉ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo luật người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ thai sản khi đủ một trong các điều kiện sau:
-
Lao động nữ mang thai;
-
Lao động nữ sinh con;
-
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
-
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
-
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
-
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Khi đủ một trong các điều kiện trên thì người lao động sẽ được xét chế độ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ này của một số đối tượng:
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi;
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh
Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014.
5. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Căn cứ Điều 32 Luật BHXH 2014 quy định chi tiết về thời gian hưởng chế độ khi khám thai đối với lao động nữ mang thai như sau:
- Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
6. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Ngoài chế độ thai sản đối với lao động nữ khi mang thai, sinh con, đối với trường hợp bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản. Vậy chế độ hưởng thai sản đối với trường hợp sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý là như thế nào? Bài viết dưới đây của HAVIP LAW sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn về chế độ thai sản khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý đối với lao động nữ.
Nhiều người lao động nữ lầm tưởng rằng chỉ khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản nhưng thực tế, tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp được hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Khi lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì cũng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tùy thuộc vào tuần tuổi của thai chế độ nghỉ đối với phụ nữ sảy thai sẽ có một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai dưới 05 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 10 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 20 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 40 ngày.
- Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 25 tuần trở lên thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 50 ngày.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai bị sảy thai, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
7. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
a. Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
Thời gian nghỉ thai sản được quy định và điều chỉnh bởi Luật bảo hiểm xã hội 2014. Tính đến thời điểm hiện tại thì thời gian nghỉ thai sản vẫn được giữ nguyên và chưa có sự thay đổi.
– Căn cứ vào Khoản 1, Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian nghỉ thai sản như sau:
“Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Thời gian nghỉ thai sản thông thường theo quy định là 06 tháng, tuy nhiên sau sinh nở sức khỏe của sản phụ chưa đáp ứng được công việc sẽ được phép nghỉ thêm (quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014).
– Căn cứ vào Điều 4, Luật bảo hiểm xã hội 2014 mục dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản quy định:
Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu sản phụ đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
-
Tối đa 10 ngày áp dụng cho lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
-
Tối đa 07 ngày áp dụng cho lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
-
Tối đa 05 ngày áp dụng cho các trường hợp khác.
Lưu ý: Khi tính thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
b. Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi có vợ sinh con
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.”
Theo đó, vợ bạn sinh con phải phẫu thuật vì vậy bạn sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của bạn được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ bạn sinh con.
Lưu ý:Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
8. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện để lao động nữ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản là đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đauvà thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Về xác định thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH, cụ thể:
- Trường hợp nhận con trước ngày 15 của tháng, thì tháng nhận con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi nhận con.
- Trường hợp nhận con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng nhận con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi nhận con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp trên.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại điều 5 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
9. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Khác với các lĩnh vực khác, Bảo hiểm xã hội mang mục đích của an sinh xã hội. Tuy nhiên, để được hưởng những những ưu đãi xã hội này thì người lao động cần phải đáp ứng những yêu cầu cũng như những điều kiện cụ thể. Và chế độ thai sảnlà một bộ phận của Bảo hiểm xã hội và cũng không nằm ngoài những quy định chung đó. Căn cứ tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Theo quy định trên, thông thường người lao động nữ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Đây là khoảng thời gian bắt buộc mà luật quy định và người lao động nữ cần phải tham gia đủ thời gian theo luật quy định mới đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con, nhận con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Trường hợp 1: Khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
Trường hợp 2: Khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 1: Chị A sinh con vào ngày 12/3/2019, thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 3/2018 đến tháng 02/2019. (ngày chị A sinh con là ngày 12/3 nên tháng này sẽ không được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con). Nếu trong khoảng thời gian này, chị A đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
10. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
11. Mức hưởng chế độ thai sản
– NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật BHXH 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
– Mức hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Link bài viết: https://havip.com.vn/che-do-thai-san-nam-2017/
Link trang chủ: https://havip.com.vn