Trong quá trình giao dịch với nhau, mọi thay đổi đều được điều chỉnh bằng hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng nguyên tắc chính là cơ sở để các bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế chính thức.
1. Thế nào là hợp đồng nguyên tắc?
Hợp đồng nguyên tắc (tiếng Anh là: Contract Principles) là một loại hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về mua bán hàng hóa hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào đó, tuy nhiên việc ký kết hợp đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng, có thể phát.
a. Nguyên tắc giao kết hợp đồng là gì?
- Khái niệm giao kết hợp đồng là gì?
Giao kết hợp đồng là Các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định.
– Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung của nguyên tắc thể hiện hai vế có tầm quan trọng hàng đầu trong giao kết hợp đồng: tự do nhưng không được trái với các đòi hỏi mà pháp luật quy định: không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
– Nguyên tắc các bên “tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng trong giao kết hợp đồng”. Trước hết các bên phải có vị trí bình đẳng, vì bình đẳng là điều kiện để có sự tự nguyện một cách thực sự.
Còn thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng là những đòi hỏi không thể thiếu trong giao kết, thực hiện những hợp đồng vì khi thiếu đi một dấu hiệu, một yếu tố nào đó, thi quan hệ hợp đồng sẽ bị đặt vào tình trạng khập khiễng.
Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên kia giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng những hình thức khác nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu sự chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như là một đề nghị giao kết mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp: khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Nếu như nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Dân sự năm 2005 được quy định tại một chương với 12 điều (Chương II, từ điều 4 đến điều 12); đến Bộ luật Dân sự năm 2015, các nguyên tắc cơ bản này đã được đưa vào thành 1 điều luật (Điều 3) với các khoản luật ngắn gọn, súc tích, rõ ràng. Đây là một trong những thành công của việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự 2005 (nay là Bộ luật Dân sự 2015).
Cụ thể là:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc bình đẳng (quy định tại khoản 1, điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
Với nguyên tắc trên, Bộ luật Dân sự 2015 thay cụm từ các bên bằng “mọi cá nhân, pháp nhân”, xác định rõ hơn, cụ thể hơn so với Bộ luật Dân sự 2005. Cụm từ “bất kỳ lý do nào” đã bao hàm tất cả các lý do có thể có, bao gồm: dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp…
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận: (quy định tại khoản 2, điều 3), bao hàm nội dung: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Trong Bộ luật Dân sự 2005 quy định: mọi cam kết, thỏa thuận này có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Đến Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc này đã thể hiện rõ ràng, rành mạch và dễ hiểu hơn. Đồng thời, nội dung của nguyên tắc này đã bao hàm ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng pháp luật trước đây tại Bộ luật Dân sự 2005.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực (quy định tại khoản 3, điều 3) với nội dung: Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. Nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự; đồng thời phải thể hiện rõ ý chí của mình làm cơ sở thực hiện những thỏa thuận, cam kết trong mối quan hệ này.
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác (quy định tại khoản 4, điều 3): Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (quy định tại khoản 5, điều 3): Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Đây là một trong những quy định bắt buộc làm cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có, đồng thời là một trong những biện pháp buộc các bên phải thực hiện nghiêm túc những thỏa thuận, cam kết trong mối quan hệ dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể pháp luật dân sự.
Bộ luật Dân sự 2015 bãi bỏ quy định “Nếu không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định pháp luật”.
Đồng thời, 02 nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nguyên tắc hòa giải: Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định pháp luật được khuyến khích, được Bộ luật Dân sự 2015 chuyển thành chính sách Nhà nước đối với quan hệ dân sự hoàn toàn phù hợp với xu thế hiện nay.
Vì vậy, trong quá trình áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 cần tập trung thực hiện đúng các nguyên tắc trên, có như vậy quyền lợi của các chủ thể pháp luật dân sự mới được bảo vệ, làm cơ sở tiền đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong thời kỳ mới.
b. Mẫu hợp đồng nguyên tắc tiếng Anh là gì?
Mẫu hợp đồng nguyên tắc (tiếng Anh là Principal Contract) theo quy định của bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Độc lập – Tự do – Hanh phúc Independence – Freedom – Happiness
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC PRINCIPAL CONTRACT “Re: purchase and sale of milk” “V/v: Mua bán sữa”
Hôm nay, tại văn phòng ………………………………….., đại diện hai bên gồm có: Today, at the head office of …………………………., representatives of the two parties consist of: I – BÊN A: I – PARTY A: Địa chỉ : Address : Mã số thuế : Tax code : Người đại diện : Chức vụ: Represented by : Position: II – BÊN B: II – PARTY B: Địa chỉ : Address : Mã số thuế : Tax code : Người đại diện : Chức vụ: Represented by : Position: Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau: The two parties have mutually agreed to enter into this contract with the terms as follows: Điều I. Nội dung hợp đồng Article I. Contents of contract – Bên A đồng ý bán và Bên B đồng ý mua các loại sản phẩm sữa do Bên A phân phối. – Party A agrees to sell and Party B agrees to buy milk products distributed by Party A. – Giá trị chứng thực của hợp đồng sẽ được hai bên thỏa thuận thống nhất. Giá cả theo thị trường tại từng thời điểm thực hiện, số lượng theo từng đơn hàng Bên A đặt hàng của Bên B. – The authentication value of the contract shall be agreed upon by the two parties. The prices shall be based on the market from time to time and the quantity shall be as per each order of party A. Điều II. Chất lượng, tiến độ giao hàng Article II. Quality, delivery schedule:
Điều III. Phương thức thành toán, chế độ bảo hành Article III. Payment method, warranty
Điều IV. Trác nhiệm mỗi bên Article IV. Responsibilities of each party
– Giao hàng theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ giao hàng. – Delivering goods which meet requirements on quantity, quality, categories and schedule. – Chịu trách nhiệm nguồn gốc hàng, hóa đơn tài chính khi giao hàng. – Being responsible for origin of goods, financial invoice upon delivery.
– Bố trí giám sát việc thực hiện giao hàng. – Appointing staff to supervise the delivery and receipt of goods – Tiếp nhận và nghiệm thu hàng khi bên A giao. – Receiving and taking over goods upon the delivery of Party A – Thanh toán cho bên A giá trị hợp đồng theo quy định tại điều 3 của hợp đồng này. – Making payment to Party A for the value of the contract as stipulated in Article 3 of this contract. Điều V. Điều khoản thực hiện Article V. Terms of implementation Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2017. This contract takes effect from the date of signing to the end of 31 December 2017. Khi hợp đồng hết hiệu lực, trong vòng 30 ngày, nếu hai bên không có gì vướng mắc, Hợp đồng này mặc nhiên được thanh lý. Within 30 days after the expiration of the contract, if there is no problem between the two parties, this contract shall be automatically liquidated. Hợp đồng này được laaoj thành 02 bản. Bên A giữ 01 bản, Bên B giữa 01 bản để thực hiện. This contract is made in 02 original copies. Party A retains 01 copy and Party B retains 01 copy for implementation.
|
Bạn có thể tải:
Mẫu hợp đồng nguyên tắc tiếng Anh
2. Hợp đồng nguyên tắc có giá trị như thế nào nếu có tranh chấp trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính
Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc có tính chất định hướng, các vấn đề chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau. Vì vậy, trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc, các bên có thể tiến tới ký kết hợp đồng kinh tế chính thức hay chỉ cần bổ sung thêm các phụ lục hợp đồng của hợp đồng nguyên tắc.
Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc thay thế cho các loại hợp đồng chính thức khi mà các bên chưa thể (hoặc chưa muốn) xác định cụ thể khối lượng hàng hoá/ dịch vụ giao dịch giữa các bên; hoặc có thể các bên muốn hợp tác với nhau trong một khoản thời gian nhất định mà không bắt buộc phải ký kết mỗi hợp đồng khi có giao dịch phát sinh.
Như vậy, trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính nếu có xảy ra tranh chấp, có thể dựa trên những thỏa thuận đã thống nhất trong hợp đồng nguyên tắc để giải quyết những vấn đề chưa thống nhất được trong hợp đồng chính.
Hợp đồng nguyên tắc chỉ quy định các vấn đề chung nên khi xảy ra tranh chấp, rất khó để giải quyết nhất là khi các bên vi không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
a. Hợp đồng nguyên tắc có được giao kết qua email không?
Hợp đồng nguyên tắc không phải là một loại hợp đồng phổ biến được liệt kê trong Bộ luật dân sự nhưng nó là một loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Như vậy, thư điện tử (email) chính là một hình thức thông điệp dữ liệu nên hợp đồng nguyên tắc giao kết qua email phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử hoàn toàn có giá trị pháp lý như những hợp đồng kí kết trực tiếp.
b. Nội dung cần có của hợp đồng nguyên tắc
Nội dung của hợp đồng nguyên tắc sẽ được xác lập tuỳ vào sự thoả thuận của các bên và nội dung giao dịch cụ thể trong từng giao dịch, nhưng thông thường thì một hợp đồng nguyên tắc cũng bao gồm tất cả các điều khoản như một hợp đồng chính thức nhưng chỉ quy định chung chung, một số nội dung liên quan đến hàng hoá/ dịch vụ cụ thể thì được dẫn chiếu tới một văn bản khác, có thể là đơn đặt hàng hoặc phụ lục hợp đồng, hợp đồng chính.
Một số điều khoản cần có trong hợp đồng nguyên tắc như thông tin về các bên, nguyên tắc chung, đối tượng hợp đồng, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ các bên, bồi thương thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
3. So sánh sự khác nhau giữa hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng kinh tế
Hợp đồng nguyên tắc về cơ bản có những đặc điểm giống hợp đồng kinh tế, tuy nhiên có thể phân biệt 2 loại hợp đồng này theo các tiêu chí dưới đây:
So sánh | Tiêu chí | Hợp đồng nguyên tắc | Hợp đồng kinh tế |
Giống nhau | Giá trị pháp lý | Đều có giá trị pháp lý trong các giao dịch thương mại, doanh nghiệp, dân sự,… | |
Nội dung | Sự thỏa thuận của các bên về quyền và nghĩa vụ, nội dung công việc,… trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, tuân theo quy định của pháp luật | ||
Hình thức | Bằng văn bản. Có chữ ký, đóng dấu xác nhận của các bên | ||
Khác nhau | Mục đích | Chỉ quy định những vấn đề chung nên thường được xem như là 1 hợp đồng khung hay 1 biên bản ghi nhớ giữa các bên. | Quy định các vấn đề cụ thể hơn, chi tiết, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. |
Tên gọi | Thoả thuận nguyên tắc; Hợp đồng nguyên tắc bán hàng; Hợp đồng nguyên tắc đại lý …. | Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng uỷ quyền, … | |
Thoả thuận trong hợp đồng | Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc có tính chất định hướng, các vấn đề chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau. Vì vậy, trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc, các bên có thể tiến tới ký kết HĐ kinh tế chính thức hay chỉ cần bổ sung thêm các phụ lục hợp đồng của hợp đồng nguyên tắc. | Ký kết Hợp đồng kinh tế có tính chất bắt buộc thực hiện, tính ràng buộc và quyền lợi của các bên cũng rõ ràng hơn | |
Khả năng giải quyết tranh chấp | Hợp đồng nguyên tắc chỉ quy định các vấn đề chung nên khi xảy ra tranh chấp, rất khó để giải quyết nhất là khi các bên vi không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. | Hợp đồng kinh tế quy định rõ ràng hơn nên khi xảy ra tranh chấp sẽ dễ giải quyết hơn. | |
Thời gian ký kết | Thường cố định là đầu mỗi năm, qua các năm nếu có sự thay đổi thì các bên chỉ cần ký phụ lục. Hợp đồng nguyên tắc có giá trị theo thời gian nên không phụ thuộc số lượng các thương vụ/đơn hàng phát sinh trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. | Khi phát sinh nhu cầu mua bán giữa các bên; thời gian hợp đồng kinh tế theo đó cũng ngắn hơn; hợp đồng kinh tế sẽ chấm dứt theo từng thương vụ/đơn hàng sau khi các bên hoàn thành trách nhiệm và/hoặc ký biên bản thanh lý hợp đồng. | |
Đối tượng áp dụng | Các công ty có vị trí địa lý xa nhau trong cùng 1 vùng miền/tổ quốc; các công ty có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên liên tục | Các công ty ít giao dịch với nhau; Các giao dịch có giá trị lớn; Các giao dịch đặc thù cần yêu cầu chi tiết về trách nhiệm của các bên. |
Link bài viết: https://havip.com.vn/hop-dong-nguyen-tac-la-gi/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/