Mã vạch đang ngày càng trở nên phổ biến và theo đó các hướng dẫn cách đọc mã vạch cũng được chia sẻ và truyền tai một cách tràn lan không có kiểm soát khiến thông tin bị nhiễu loạn và người tiêu dùng không biết thông tin nào đáng tin cậy. Vì vậy, bài viết sau đây xin chia sẻ hướng dẫn cách đọc mã vạch chi tiết được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.
1. Mã vạch là gì và ý nghĩa của nó?
Mã vạch (hay còn gọi là UCP code) là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Mã vạch bao gồm các khoảng trắng và vạch kẻ có cự li và độ dày được mã hóa chính xác đến từng micromet để máy móc có thể đọc được và các chữ số liền kề bên dưới mang thông tin về sản phẩm như: nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng, thông tin sản phẩm, nơi kiểm tra…
Mã vạch được sử dụng trên mọi sản phẩm và mỗi sản phẩm chỉ có một mã vạch duy nhất không thay đổi và không thể làm giả. Hiểu được định nghĩa mã vạch và ý nghĩa của các thông tin của nó giúp việc đọc hiểu các hướng dẫn cách đọc mã vạch trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Thông tin trong mã vạch được chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau:
- Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ);
- Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp;
- Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa;
- Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.
Bất kì mã vạch nào cũng gồm hai phần là phần mã vạch và phần số. Hầu hết hàng hóa Việt Nam sử dụng mã vạch EAN 13 chữ số nên trong bài viết này, chúng tôi xin hướng dẫn cách đọc mã vạch đối với loại mã vạch trên.
Tham khảo: Thủ tục đăng ký mã số mã vạch
2. Hướng dẫn cách đọc mã vạch chi tiết
Cách tính mã vạch 12 số chuẩn.Thực ra mã vạch 12 số chính xác thì chúng có tổng cộng 13 chữ số. Tên chính thức của loại code này là EAN-13 theo đúng chuẩn quốc tế của chúng. Chúng ta có cách tính mã vạch 12 số vì số thứ 13 của mã vạch EAN-13 người sử dụng không thể tự động thêm vào. Số thứ 13 này được sinh ra dựa trên 12 số phía trước nó. Do tính chất này nên mã vạch EAN-13 được các tổ chức quốc tế sử dụng là loại mã vạch chính. Và chúng có tính pháp lý không như các mã vạch khác.
Quy ước chúng của tất cả mã vạch hàng hóa được phân làm hai phần đó là: mã vạch (là phần thể hiện các mã số bằng vạch) và mã số là phần hiển thị các chữ số hay serial của các sản phẩm. Một mã vạch đúng tiêu chuẩn được định dạng như sau.
- Hai hoặc ba chữ số đầu sẽ là mã quốc gia của hàng hóa
- Bốn hoặc năm chữ số tiếp theo là mã của doanh nghiệp
- Tiếp theo là mã của mặt hàng bao gồm ba hoặc bốn con số tiếp theo
- Và số cuối cùng là số kiểm tra
Sự phân định rõ ràng như vậy có thể chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của các loại mặt hàng và bản thân của mỗi dãy số này chỉ là đại diện cho mỗi mặt hàng chứ không mang tính chất về đặc điểm của chúng.
Ngày nay trên thế giới tiêu chuẩn mã vạch đã có những quy định chung. Mã vạch cho các sản phẩm có đăng ký bản quyền đều sử dụng mã vạch EAN và mã vạch UPC. Đây là 2 mã vạch tiêu chuẩn đã được thế giới công nhận.
a. Mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn quốc tế
Mã vạch EAN-13 là một hệ thống được sáng lập ra bởi thành viên của 12 nước châu Âu và hiện đang được áp dụng và phát triển nhanh chóng tại hầu khắc các nước trên toàn thế giới. Mã số của EAN được cấu tạo gồm 13 chữ số. Cũng theo định dạng tiêu chuẩn như trên. Với 3 số đầu được mặc định là mã số của quốc gia xuất khẩu sản phẩm. Ta có cách tính mã vạch cho mã EAN-13.
b. Mã vạch EAN-13 được tính như thế nào?
Số kiểm tra là số thứ 13 của EAN-13. Nó không phải là một số tùy ý mà phụ thuộc vào 12 số đứng trước đó và được tính theo quy tắc sau:
- Lấy tổng tất cả các số ở vị trí lẻ (1,3,5,7,9,11) được một số A.
- Lấy tổng tất cả các số ở vị trí chẵn (2,4,6,8,10,12). Tổng này nhân với 3 được một số (B).
- Lấy tổng của A và B được số A+B.
- Lấy phần dư trong phép chia của A+B cho 10, gọi là số x. Nếu số dư này bằng 0 thì số kiểm tra bằng 0, nếu nó khác 0 thì số kiểm tra là phần bù (10-x) của số dư đó.
Số kiểm tra được thêm vào cuối chuỗi số có 12 chữ số ban đầu tạo ra chuỗi số EAN-13 có 13 chữ số. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất mã vạch số này đã được thêm vào cuối chuỗi. Nhưng các phần mềm in ấn mã vạch nên có phần kiểm tra lại số này trước khi in. Việc làm này nhằm tránh các sai lầm do sai sót dữ liệu.
Quy ước: Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một đường thẳng đứng. Các bit có giá trị 0 không được in (hoặc được in bằng mực trắng) thành một đường thẳng đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1.
c. Quy tắc chẵn lẻ của mã vạch EAN-13
Các vạch bảo vệ trái 6 số kể từ số thứ hai đến số thứ bảy. Các vạch bảo vệ trung tâm 5 số tiếp theo (8-12) số kiểm tra các vạch bảo vệ phải
Phía trước các vạch bảo vệ trái và phía sau các vạch bảo vệ phải luôn luôn phải có các khoảng lặng trắng. Để tránh cho máy quét không bị đọc sai.
Việc mã hóa của 6 số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7. Phụ thuộc vào giá trị của số đầu tiên theo quy tắc chẵn – lẻ dưới đây.
Số đầu tiên | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
---|---|---|---|---|---|---|
0 | Lẻ | Lẻ | Lẻ | Lẻ | Lẻ | Lẻ |
1 | Lẻ | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Chẵn |
2 | Lẻ | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Lẻ | Chẵn |
3 | Lẻ | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Chẵn | Lẻ |
4 | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Lẻ | Chẵn | Chẵn |
5 | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Lẻ | Lẻ | Chẵn |
6 | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Chẵn | Lẻ | Lẻ |
7 | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn |
8 | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Lẻ |
9 | Lẻ | Chẵn | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ |
Các số từ vị trí 8 đến vị trí thứ 13 được mã hóa theo chuỗi đảo ngược của mã hóa lẻ (xem bảng dưới đây) của số có giá trị tương ứng theo bảng dưới đây. Ví dụ số 0 có mã hóa lẻ là “0001101” thì khi được mã hóa ở các vị trí từ 8 đến 13 sẽ là “1110010”.
Các vạch bảo vệ trái và phải có giá trị bit là 101. Các vạch bảo vệ trung tâm có giá trị bit là 01010.
d. Bảng mã hóa chẵn lẻ mã vạch EAN-13
Chuỗi mã hóa chẵn hay lẻ của các giá trị số từ 0 đến 9 được liệt kê trong bảng sau:
Giá trị số | Lẻ | Chẵn |
0 | 0001101 | 0100111 |
1 | 0011001 | 0110011 |
2 | 0010011 | 0011011 |
3 | 0111101 | 0100001 |
4 | 0100011 | 0011101 |
5 | 0110001 | 0111001 |
6 | 0101111 | 0000101 |
7 | 0111011 | 0010001 |
8 | 0110111 | 0001001 |
9 | 0001011 | 0010111 |
Nó được áp dụng để in các số từ vị trí thứ 2 đến vị trí thứ 7.
Link bài viết: https://havip.com.vn/huong-dan-cach-doc-ma-vach-chi-tiet-nhat/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/