Theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì sáng chế và quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được hiểu như thế nào? Trong phạm vi nội dung bài viết hôm nay, chúng tôi xin cung cấp thông tin đến các bạn những vấn đề xoay quanh đến vấn đề trên. Cùng với đó là sự cần thiết của việc đăng ký bảo hộ sáng chế đối với cá nhân tổ chức.
1. Ai là người có quyền đăng ký sáng chế
Từ đó nảy sinh ra các chủ thể có thể xuất hiện trong suốt quá trình tạo ra đối tượng tài sản trí tuệ (sáng chế) cho đến khi nộp đơn và được Cục SHTT quyết định cấp văn bằng, trong đó gồm có tác giả sáng chế, người đăng ký/ người nộp đơn, chủ sở hữu.
Để làm rõ vấn đề này, luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã quy định về quan hệ giữa quyền đăng ký và quyền sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó có sáng chế như sau: Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ.
Pháp luật cũng quy định những chủ thể đáp ứng các điều kiện sau có quyền đăng ký sáng chế:
- Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật;
- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý;
- Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước:
+ Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế;
+ Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế;
+ Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế.
Tham khảo: Hồ sơ đăng ký độc quyền sáng chế
2. Quyền đăng ký bảo hộ sáng chế là gì?
Quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được hiểu là quyền nộp hồ sơ đến Cục sở hữu trí tuệ để được bảo hộ quyền phát minh ra phương pháp hữu ích áp dụng được trong công nghiệp của cá nhân, tổ chức có quyền. Cụ thể hơn, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Bạn cũng có thể là nhà sáng chế nếu bạn có đầu óc đam mê, sáng tạo, có ý tưởng và quyết tâm theo đuổi công trình, giải pháp của mình. Nhưng mọi phát minh không phải đều là sáng chế nếu chưa được ấp Văn bằng bảo hộ. Để được cấp Văn bằng bảo hộ sáng chế thì phải trải qua những tiêu chí khắt khe của pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
Để được pháp luật công nhận là một sáng chế thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sáng chế bạn tạo ra phải có tính mới. Bản chất tạo ra phương tiện mới sản phẩm mới về nguyên lý kỹ thuật, chưa từng tồn tại hoặc đã tồn tại trong một nhóm nhỏ, xong không phổ biến và là bí mật đối với cộng đồng, tức sáng chế vẫn có thể là mô tả chi tiết kỹ thuật tạo ra một sản phẩm kỹ thuật hoặc quy trình kỹ thuật bí mật;
- Sáng chế phải có khả năng áp dụng trực tiếp hoặc qua thử nghiệm để ứng dụng vào sản xuất và đời sống;
- Sáng chế của bạn phải có giá trị thương mại, mua bán bằng sáng chế và giấy phép;
- Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
Tham khảo: Chi phí đăng ký sáng chế
3. Quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được thực hiện ở đâu?
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế là Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam. Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế trải qua các giai đoạn thẩm duyệt sau:
Giai đoạn thẩm định đơn về hình thức và Công bố đơn
Thẩm định hình thức đơn nghĩa là kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Công bố đơn đối với đơn hợp lệ thì sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp quốc gia.
Thẩm định đơn về nội dung
Thẩm định đơn về nội dung là giai đoạn Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn đáp ứng đủ các điều kiện bảo hộ về tính mới, tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp. Qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng với sáng chế đó. Nếu sáng chế đủ điều kiện cấp văn bằng, Cục SHTT sẽ tiến hành cấp văn bằng bảo hộ.
Link bài viết: https://havip.com.vn/quyen-dang-ky-bao-ho-sang-che/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/