Hiện nay, trên thế giới về cơ bản sử dụng hai nguyên tắc nộp đơn khi đăng ký nhãn hiệu, đó là ưu tiên đơn nộp đầu tiên (first to file) và nguyên tắc sử dụng đầu tiên (first to use).
Quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu là quyền của người nộp đơn trên cơ sở một đơn hợp lệ đầu tiên đã được nộp tại quốc gia khác là thành viên đã tham gia ký kết vào Nghị định thư Madrid về quyền ưu tiên đăng ký nhãn hiệu. Theo đó, trong thời gian nhất định, người nộp đơn có thể yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu…gọi chung là bảo hộ sở hữu trí tuệ tại một quốc gia thành viên khác và đơn nộp sau đó được xem như nộp cùng ngày với đơn đầu tiên.
Việc có được quyền ưu tiên sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng đăng ký cũng như bảo hộ nhãn hiệu của mình trước những doanh nghiệp khác. Ví dụ công ty A của Nhật Bản đăng ký bảo hỗ nhãn hiệu BEBE tại Nhật Bản ngày 6/1/2015, một công B ở Việt Nam đăng ký nhãn hiệu BEBE vào ngày 6/3/2015 tại Việt Nam. Sau đó, vào ngày 15/3/2015 công ty A tiến hành đăng ký nhãn hiệu BEBE và xin hưởng quyền ưu tiên thì nộp dơn sau đó được xem là đã nộp đơn vào ngày 6/1/2015. Vì vậy, đơn của công ty B bị xem là nộp sau và không được chấp nhận bảo hộ cho nhãn hiệu BEBE.
Tham khảo: Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, quyền ưu tiên
1. Điều kiện được hưởng quyền ưu tiên khi đăng ký nhãn hiệu
– Đơn đầu tiên đã nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định.
– Người nộp đơn là công dân Việt Nam, hoặc cư trú,có cơ sở kinh doanh, sản xuất tại việt Nam.
– Trong đơn đăng ký có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đăng ký đầu tiên.
– Đơn được nộp trong thời hạn ấn định quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trong một đơn đăng ký nhãn hiệu, đăng ký sáng chế, hoặc đăng ký kiểu dáng công nghiệp, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở các đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra được nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
Tham khảo: Thủ tục đăng ký thương hiệu sản phẩm
2. Chủ thể nộp đơn yêu cầu thì phải đáp ứng những điều kiện gì?
Thứ nhất, người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước là thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của Công ước.
Thứ hai, đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước và đơn đó có phần yêu cầu hưởng quyền ưu tiên đăng ký nhãn hiệu.
Thứ ba, đơn đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên và thời hạn ưu tiên được tính kể từ ngày nộp đơn đầu tiên, ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn ưu tiên.
Thứ tư, trong đơn đăng ký người nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và phải nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.
Thứ năm, nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
3. Ngày nộp đơn được xác định như thế nào?
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
Thứ nhất, ngày nộp đơn là ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng trên tờ khai đăng ký sở hữu công nghiệp;
Thứ hai, đối với đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.
Như vậy, trong thời gian kể từ ngày nộp đơn đầu tiên đến ngày nộp đơn tại Việt Nam mà có chủ thể khác nộp đơn cho cùng đối tượng trong đơn đầu tiên thì đơn của người nộp đầu tiên vẫn được coi là có cùng ngày nộp đơn với ngày nộp đơn đầu tiên và được ưu tiên bảo hộ.
Chủ sở hữu cũng cần lưu ý việc áp dụng nguyên tắc ưu tiên là không giống nhau giữa các quốc gia, do đó người nộp đơn cần tìm hiểu pháp luật của nước dự định hoạt động kinh doanh để tránh trường hợp nhãn hiệu không được bảo hộ.
Link bài viết: https://havip.com.vn/quyen-uu-tien-trong-dang-ky-nhan-hieu/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/