Thế nào là quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và thế nào là quyết định công nhận/chọn chủ đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại thuộc thẩm quyền ra quyết định của UBND cấp tỉnh?
1. Quyết định chủ trương đầu tư là gì?
Có thể hiểu, quyết định chủ trương đầu tư là nhà đầu tư đã được cấp “giấy khai sinh” nhằm thể hiện sự thừa nhận chính thức của Nhà nước đối với nhà đầu tư và dự án đầu tư.
Xét về quy định chung của pháp luật: chủ trương đầu tư do Luật Đầu Tư hay Luật Đầu Tư Công điều chỉnh. Trong trường dự án xây dựng nhà ở, thì ngoài các quy định chung của pháp luật về đầu tư còn phải tuân thủ các quy định riêng theo Điều 10 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
2. Khi nào cần điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư?
Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư cho ý kiến và phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Địa phương của ông Bùi Mạnh Cường (Hà Nội) có một dự án đầu tư công do UBND huyện quyết định chủ trương và quyết định dự án đầu tư (dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật). Tổng mức đầu tư tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự kiến là 5 tỷ đồng (và có ghi là tổng mức đầu tư sẽ được chuẩn xác tại quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền – là UBND huyện).
Khi lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật thì tổng mức đầu tư được phòng chuyên môn thẩm định có giá trị lớn hơn 5 tỷ đồng (nội dung đầu tư theo chủ trương đã được duyệt). UBND huyện đã ra quyết định phê duyệt dự án (báo cáo kinh tế – kỹ thuật) có tổng mức đầu tư theo giá trị đã được thẩm định (lớn hơn 5 tỷ đồng).
Ông Cường hỏi, UBND huyện có cần thiết phải ra thêm một quyết định phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư nữa không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 40 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư công, “trong quá trình thẩm định chương trình, dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô, làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án so với quy định tại quyết định chủ trương đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư cho ý kiến và phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Nếu điều chỉnh tăng quy mô, nhưng không làm tăng tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án như trong quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn”.
3. Trình tự và thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư như sau:
Hồ sơ cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.
Thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư gồm:
- Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
- Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
- Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
- Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
- Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
- Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
- Nhà đầu tư thực hiện dự án;
- Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn;
- Công nghệ áp dụng;
- Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
- Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.
- Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Link bài viết: https://havip.com.vn/quyet-dinh-chu-truong-dau-tu-la-gi/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/