Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật mẫu mới nhất 2019 được ban hành tại Phụ lục II-2 Thông tư số 02/2019 là thành phần không thể thiếu trong hồ sơ thay đổi người đại diện.
1. Người đại diện theo pháp luật là gì?
Người đại diện theo pháp luật (tiếng Anh là: The Legal Representative) là người do pháp luật hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, để đại diện cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện (xác lập) các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính… (như ký hợp đồng, tham dự phiên tòa…).
2. Điều kiện thay đổi người đại diện theo pháp luật
Một công ty có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật mới, người này cần đáp ứng một số điều sau:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp
– Chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ 01 – 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
a. Thay đổi người đại diện theo pháp luật không thông báo phạt 5 triệu?
Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi (khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014)
Theo điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt tiền cao nhất lên tới 5 triệu đồng đối với hành vi thay đổi người đại diện theo pháp luật mà không có văn bản thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
b. Mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật
Bạn có thể tải mẫu thông báo thay đổi người đại diện: tại đây
3. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật với cơ quan thuế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi thông tin CMND bao gồm:
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp;
- Bản phô tô công chứng thẻ căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao y công chứng giấy xác nhận về việc thay đổi từ CMND cũ sang căn cước công dân do công an cấp;
- Giấy giới thiệu trong trường hợp người đi nộp không phải là đại diện theo pháp luật của công ty.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh công bố nội dung thay đổi của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn công bố là 30 ngày kể từ ngày thay đổi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn về việc thay đổi thông tin CMND của giám đốc đại diện pháp luật công ty. Nếu còn bất cứ vướng mắc khó khăn gì về thay đổi đăng ký kinh doanh vui lòng liên hệ công ty Nam Việt Luật để được hỗ trợ tư vấn chính xác nhất.
4. Tra cứu thông tin người đại diện theo pháp luật
a. Điều kiện để tra cứu thông tin người đại diện
Muốn tra cứu thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty trên hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh của quốc gia thì anh/chị phải có tài khoản đăng nhập. Anh/chị hãy đăng ký một tài khoản rồi thực hiện các bước tra cứu theo mục 2 dưới đây:
b. Các bước tra cứu thông tin người đại diện
Bước 1: Truy cấp website dangkykinhdoanh.gov.vn
Sau khi truy cập vào website, click vào “Dịch vụ công” => “Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến”.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản
Đăng nhập tài khoản
Các bước tiếp theo
Tiếp theo, vào “Đăng ký doanh nghiệp”
Chọn “Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh” => Tiếp theo.
Chọn “Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp” => Tiếp theo
Nhập mã số thuế/mã số doanh nghiệp vào ô mã số doanh nghiệp => Tìm kiếm => Tiếp theo.
Chọn “Thay đổi nội dung ĐKDN” => Tiếp theo
Chọn Tiếp theo => Ok
Chọn Bắt đầu => Ok
Click vào mục “Người đại diện theo pháp luật” => Sửa đổi
Sau đó, trên màn hình sẽ hiển thị đầy đủ thông tin và chức danh của người đại diện theo pháp luật công ty.
Trên đây là bài viết HAVIP LAW hướng dẫn rất chi tiết và đầy đủ về việc tra cứu thông tin người đại diện theo pháp luật công ty.
Tham khảo: Tư vấn về tranh chấp dân sự, kinh tế
5. Quyền hạn và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chung về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
*) Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
*) Khoản 2 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về người đại diện của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu:
“Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty”.
*) Khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về người đại diện của Công ty cổ phần như sau:
“Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
*) Điểm đ Khoản 4 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về người đại diện của Công ty hợp danh như sau:
“4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác”
*) Khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về người đại diện của Doanh nghiệp tư nhân như sau:
“Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật sẽ bao gồm quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) và các trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014.
Link bài viết: https://havip.com.vn/quyet-dinh-thay-doi-nguoi-dai-dien-theo-phap-luat/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/