Trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là báo cáo tài chính của nhiều công ty thường có phần thặng dư vốn cổ phần và nó thường chiếm 1 phần lớn trong vốn chủ sở hữu.
1. Thặng dư vốn cổ phần là gì?
Thặng dư vốn cổ phần hay còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần, đây là khoản chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành.
Cách tính Thặng dư vốn cổ phần
Thặng dư vốn cổ phần = ( Giá phát hành cổ phần – Mệnh giá) x SL cổ phần phát hành
Ví dụ: Một công ty cổ phần ABC phát hành 120.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có giá 100.000 đồng, dự kiến huy động 12 tỷ. Vì nhu cầu từ thị trường, công ty ABC bán mỗi cổ phiếu giá 160.000 đồng, khi bán hết số cổ phiếu nêu trên thì họ thu được 19,2 tỷ. Do đó, phần thặng dư vốn cổ phẩn của công ty ABC là 7,2 tỷ.
Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ việc phát hành thêm cổ phần và khoản thặng dư này sẽ được chuyển thành cổ phần, kết chuyển vào vồn đầu tư của chủ sở hữu trong tương lai. Khoản thặng dư này sẽ không được xem là vốn cổ phần cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phần và kết chuyển vào vốn đầu tư của công ty.
Theo Thông tư 19/2003/TT-BTC có một số quy định như sau:
- Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Khoản thặng dự này không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới phát hành thêm thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch giảm này không được hạch toán vào chi phí, không được dùng lợi nhuận trước thuế để bù đắp mà phải dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp nguồn vốn thặng dư không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận sau thuế và các quỹ của công ty để bù đắp.
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp: Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ và việc kết chuyển thặng dư vốn này phải tuân thủ điều kiện là đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa nguồn thặng dư vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán để bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán bằng hoặc lớn hơn nguồn thặng dư vốn thì công ty chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này.
2. Tăng vốn điều lệ thặng dư cổ phần phải làm như thế nào?
Luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có thể chào bán cổ phần bằng hoặc cao hơn mức mệnh giá cổ phần đã đăng ký. Sau khi kết thúc việc chào bán, các cổ đông đồng ý mua cổ phần, công ty tiến hành việc tăng vốn điều lệ của công ty.
Đối với trường hợp, công ty bán cổ phần với mệnh giá 15.000 VNĐ/Cổ phần, cao hơn mệnh giá cổ phần là 5.000 VNĐ thì số phần dư ra được coi là thặng dư vốn của công ty.
Thông tư 19/2003/TT-BTC quy định về việc kết chuyển thặng dư vốn công ty cổ phần để bổ sung tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần tại khoản 2 phần II mục A.
Vì vậy, tủy thuộc xem công ty bạn chào bản cổ phần cao giá hơn mệnh giá cổ phần ban đầu nhằm mục đích gì để xem xét hthowif hạn và điều kiện có thể làm tang vốn đối với phần thặng dư vốn này.
3. Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty
Thủ tục gồm có:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Biên bản họp ĐHĐCĐ về việc tăng vốn điều lệ của công ty;
- Quyết định của HĐQT về việc tăng vốn điều lệ của công ty;
- Danh sách cổ đông sau khi thay đổi tỷ lệ góp vốn
Nơi nộp: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, phòng đăng ký kinh doanh cấp GCN ĐKDN mới cho nội dung thay đổi, nếu không chấp thuận thì thông báo và trả lời bằng văn bản cho doah nghiệp biết và nêu rõ lý do.
Link bài viết: https://havip.com.vn/thang-du-von-co-phan-la-gi/
Link trang chủ: https://havip.com.vn/