Người lao động sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu mức lương đạt tới mức quy định nhất định. Vậy theo quy định mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2020, cách tính mức đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với thu nhập như thế nào?
Để giải đáp các vấn đề về thuế thu nhập cá nhân, mức đóng thuế thu nhập cá nhân cho từng trường hợp sẽ được căn cứ vào 3 văn bản pháp luật sau:
-
Luật số: 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007
-
Luật số: 26/2012/QH13 – Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
-
Luật số: 71/2014/QH13 – Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
1. Hiểu đúng về thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
- Cá nhân không cư trú chủ yếu là người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việta Nam.
Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân? Không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công tiền lương đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Người lao động chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân khi đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật.
2. Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2020?
Theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Như vậy, đối với người có mức lương trên 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, không phải người nào có thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng cũng đều phải nộp thuế TNCN, nộp thuế hay không còn tùy thuộc vào các khoản giảm trừ, miễn thuế TNCN của người đó.
Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 12,6 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 16,2 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.
Mức lương luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khi bạn làm việc tại bất cứ cơ quan, tổ chức nào. Đóng thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tuy nhiên thời điểm hiện tại việc làm khó khăn, mức thu nhập của bạn chỉ đủ để trang trải cuộc sống ở mức khá và có nhiều người phụ thuộc, bạn cần tìm hiểu kỹ về các điều kiện được giảm trừ trước khi đóng thuế thu nhập cá nhân.
Link bài viết: https://havip.com.vn/muc-luong-bao-nhieu-thi-dong-thue-thu-nhap-ca-nhan-2020
Link trang chủ: https://havip.com.vn/