Đơn đăng ký sáng chế có một loạt các chức năng sau:
– Đơn xác định phạm vi pháp lý của sáng chế;
– Đơn mô tả bản chất của sáng chế, gồm các hướng dẫn về cách thức thực hiện sáng chế;
– Đơn thông tin chi tiết về tác giả sáng chế, chủ sở hữu sáng chế và các thông tin pháp lý khác.
Đơn đăng ký sáng chế có cấu trúc tương tự trên phạm vi toàn thế giới, bao gồm tờ khai, bản mô tả, yêu cầu bảo hộ, bản vẽ (nếu cần) và một bản tóm tắt. Một tài liệu sáng chế có thể dài từ vài trang đến vài trăm trang, phụ thuộc vào bản chất của sáng chế và lĩnh vực kỹ thuật.
- Tờ khai
Tờ khai bao gồm các thông tin về tên sáng chế, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên và các dữ liệu dạng thư mục như tên và địa chỉ của người nộp đơn và tác giả sáng chế.
- Bản mô tả
Bản mô tả sáng chế bằng văn bản phải mô tả sáng chế một cách chi tiết đến mức mà bất kỳ ai có trình độ trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện và áp dụng sáng chế từ bản mô tả và bản vẽ mà không cần thêm nỗ lực sáng tạo nào nữa. Nếu không, Bằng độc quyền sáng chế có thể không được cấp hoặc có thể bị hủy bỏ khi bị phản đối tại tòa.
Tham khảo: Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế
- Yêu cầu bảo hộ
Yêu cầu bảo hộ xác định phạm vi bảo hộ của Bằng độc quyền sáng chế. Yêu cầu bảo hộ là đặc biệt quan trọng đối với sáng chế được bảo hộ vì nếu các yêu cầu bảo hộ được soạn thảo không tốt, thậm chí một sáng chế có giá trị thực sự, cũng có thể làm cho sáng chế trở nên vô giá trị và dễ dàng bị phá vỡ hoặc tạo ra sản phẩm thay thế cho sáng chế được bảo hộ.
Trong vụ kiện về sáng chế, việc giải thích các yêu cầu bảo hộ là bước đầu tiên để xác định liệu sáng chế có hiệu lực hay không và để xác định liệu sáng chế có bị xâm phạm hay không. Do đó, tốt nhất là tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sáng chế khi soạn thảo đơn đăng ký, đặc biệt là yêu cầu bảo hộ.
- Ví dụ về yêu cầu bảo hộ
Hai yêu cầu bảo hộ đầu tiên của Bằng độc quyền sáng chế số US4641349 có tên “Hệ thống nhận dạng đồng tử”
a, Phương pháp nhận dạng người, bao gồm: lưu giữ thông tin hình ảnh về, ít nhất một phần của võng mạc và đồng tử của mắt người; rọi vào mắt của một người chưa được nhận dạng có võng mạc và đống tử; chụp ít nhất một ảnh ít nhất cũng tỷ lệ với võng mạc và đồng tử của mắt của người chưa được nhận dạng; và so sánh vị trí đồng tử của hình ảnh thu được với các thông tin được lưu trữ để nhận dạng người lạ.
b, Phương pháp ở điểm yêu cầu bảo hộ (a) trong đó chiếu sáng bao gồm hướng đồng tử của mắt đến ít nhất một kích cỡ được xác định trước, so sánh với ít nhất tỷ lệ đồng tử của hình ảnh thu được với thông tin được lưu trữ đạt được từ mắt có đồng tử có cùng kích cỡ được xác định trước.
Tham khảo: Hồ sơ đăng ký bằng sáng chế
- Bản vẽ
Bản vẽ thể hiện chi tiết kỹ thuật của sáng chế theo cách tóm tắt và hữu hình. Chúng giải thích một số thông tin, dụng cụ và kết quả được bộc lộ. Bản vẽ không phải lúc nào cũng là một bộ phận cần thiết của đơn. Nếu sáng chế là quy trình hoặc phương pháp thực hiện thì bản vẽ thường là không bắt buộc. Nếu bản vẽ được yêu cầu, các quy tắc chính thức điều chỉnh khả năng chấp nhận chúng.
- Bản tóm tắt
Bản tóm tắt là sự tóm tắt ngắn gọn về sáng chế. Khi sáng chế được Cơ quan Sở hữu trí tuệ công bố, bản tóm tắt được thể hiện ở trang đầu tiên của đơn. Đôi khi, bản tóm tắt được cải tiến hoặc soạn thảo bởi thẩm định viên sáng chế của Cơ quan Sở hữu trí tuệ liên quan.