Các điều kiện tiêu chuẩn ghi nhận ghi nhận tài sản cố định mới nhất, cách nhận biết TSCĐ hữu hình và vô hình theo tiêu chuẩn tại Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
1. Các tiêu chuẩn điều kiện ghi nhận tài sản cố định mới nhất
Ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
a. Tài sản cố định vô hình
– Mọi khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ trên, mà không hình thành TSCĐ HH được coi là TSCĐ vô hình.
– Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN.
– Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ VH tạo ra từ nội bộ DN nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
- DN dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
- DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
- TSVH đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
b. Tài sản cố định hữu hình
– Tư liệu lao động là những TSHH có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn TSCĐ được nêu trên.
– Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ HH độc lập.
– Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
– Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
3. Những khoản chi phí sau không phải là TSCĐ vô hình, mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN
- Chi phí thành lập DN;
- Chi phí đào tạo nhân viên;
- Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập DN;
- Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;
- Chi phí chuyển dịch địa điểm;
- Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh.
4. Xác định thời gian trích khấu trừ TSCĐ
– DN tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
– Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
– Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Link bài viết: https://havip.com.vn/dieu-kien-ghi-nhan-tai-san-co-dinh-moi-nhat-2020
Link trang chủ: https://havip.com.vn/